Thông tin chung:
Tên thường gọi: cây khế, ngũ liêm tử, cây khế chua
Tên khoa học: Averrhoa carambolaL
Họ thực vật: Oxalidaceae (họ Chua me đất)
Đặc điểm sinh lý, sinh thái:
Cây khế thuộc cây ưa sáng. Cây khế sinh trưởng và phát triển trong nhiều điều kiện khác nhau.
Cây khế có tốc độ sinh trưởng trung bình
Cây khế phù hợp với môi trường đất hút ẩm tốt, giàu chất dinh dưỡng
Đặc điểm hình thái:
Cây khế là loại cây gỗ nhỏ, tiết diện tròn. Thân cây khế khi non có màu xanh, nhiều lông ngắn màu trắng. Thân cây khế khi già màu nâu, có nhiều nốt sần và có ít lông như thân non. Lá cây khế mọc cách, kép lông chim 1 lần lẻ, 9-11 lá chét, to dần từ dưới lên trên.
Cây khế có hoa dạng chùm xim, mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa cây khế đều, lưỡng tính.
Cây khế cho quả mọng, tiết diện hình ngôi sao 5 cánh, dài 8-10 cm, rộng 6-7 cm. Quả cây khế khi còn non màu xanh lục nhạt, khi già màu vàng. Hạt khế hình bầu dục hai đầu nhọn, màu vàng nâu, bên ngoài hạt có lớp áo hạt nhớt màu trắng ngà.
Công dụng:
Ở Việt nam cây khế được sử dụng và trồng rất phổ biến. Cây khế được trồng trong vườn nhà hay trước sân để làm cây che bóng mát và hái quả quanh năm.
Cây khế còn được trồng chậu vừa tạo cây cảnh trang trí trí sân vườn, lối đi, góc nhà đều rất đẹp mà vẫn thu được quả như cây lớn.
Cây khế còn có thể trồng để lấy quả để nấu một số món ăn như canh chua, kho cá, làm nước ép khế uống để giải nhiệt hay dùng làm thuốc chữa một số bệnh như hạ sốt, lợi tiểu, dị ứng, mày đay, mọn nhọt…
Ý nghĩa: